Một số bảng mã đi kèm với kiểu chữ (Font) thông dụng : xem không ghi vào tập
- Bảng mã VNI: dùng các font có tiền tố là VNI (VNI-Times, VNI-Helve,…).
- Bảng mã TCVN3 (ABC): font ABC có dấu chấm ở đầu (.VnTimes,…)
- Bảng mã Unicode: là bảng mã thông dụng, được dùng cho mọi ngôn ngữ trên thể giới (Arial, Verdana, Times New Roman,…)
- Ngoài ra còn có các bảng mã khác: VISCII, VPS, VIETWARE, BKHCM,… đi kèm với font khác nhau.
- Để hiển thị đúng font chữ trong văn bản thì máy tính cũng cần cài đặt font chữ đó
- Sử dụng bảng mã và kiểu gõ Unicode sẽ hiển thị tốt trên mọi máy tính và trên web.
- Bảng mã VNI và kiểu gõ VNI là hoàn toàn độc lập với nhau
- Hai kiểu gõ thông dụng : VNI và Telex
Kiểu gõ VNI
Dùng các phím số để gõ thêm dấu
- 1 = sắc
- 2 = huyền
- 3 = hỏi
- 4 = ngã
- 5 = nặng
- 6 = dấu mũ (â, ê, ô)
- 7 = dấu móc (ư, ơ)
- 8 = dấu trăng (ă)
- 9 = chữ đ
- 0 = xóa dấu thanh (từ 1-5)
Ví dụ:
- tie61ng Vie65t (hoặc tieng61 Viet65) = tiếng Việt
- d9u7o7ng2 (hoặc duong972) = đường
Kiểu gõ TELEX
Dùng phím chữ để gõ dấu.
- s = sắc
- f = huyền
- r = hỏi
- x = ngã
- j = nặng
- z = bỏ dấu thanh vừa gõ. Ví dụ: toansz = toan
- w = dấu trăng (ă), dấu móc (ư, ơ)
- aa = â
- dd = đ
- ee = ê
- oo = ô